Ngày hết hạn ghi trên lọ thuốc không có nghĩa là thuốc trở thành vô hiệu hay biến thành thuốc độc. (Hình minh họa: Getty Images)Trước đây tôi có viết một bài về đề tài thuốc hết hạn. Bài viết này nhằm bổ sung và tiếp nối về chủ đề này.Tương tự như thức ăn, luật pháp quy định tất cả các loại thuốc đều phải ghi rõ ngày hết hạn trên nhãn hiệu thuốc. Nhiều người vẫn còn thắc mắc là có thể dùng thuốc quá hạn bao nhiêu ngày mà vẫn an toàn?Câu trả lời tóm gọn: trong đa số trường hợp, ngày hết hạn ghi trên lọ thuốc không có nghĩa là thuốc trở thành vô hiệu hay biến thành thuốc độc. Phải hiểu rằng, ngày mãn hạn ghi trên lọ thuốc chỉ có nghĩa là, sau ngày ấy, hãng thuốc không bảo đảm hoàn toàn 100% công hiệu của thuốc.Thật ra để đề phòng bị thưa kiện và để bán được nhiều thuốc, các hãng thuốc có khuynh hướng ghi ngày hết hạn rất ngắn, ngắn hơn nhiều là ngày thuốc thật sự mãn hạn. Tuy rằng thuốc càng để lâu, dược tính sẽ giảm lần vì thành phần cấu tạo nên thuốc có thể từ từ yếu đi theo thời gian. Nhưng, rất nhiều loại thuốc vẫn giữ được công hiệu nhiều năm sau ngày mãn hạn.Ngay chính cơ quan FDA, một mặt đòi hỏi các công ty dược phòng phải thử nghiệm về độ bền và hiệu năng của thuốc theo thời gian và tùy theo tình trạng bảo quản được kể là “mạt rệp” nhất. Mặt khác, FDA lại nhân nhượng cho phép các hãng thuốc gia hạn thêm, nếu cần, như trong trường hợp thuốc bị khan hiếm, chẳng hạn. Như thế ngày hết hạn của thuốc không có nghĩa là tuyệt đối.Rất nhiều nghiên cứu và ngay cả cơ quan FDA đã công nhận hầu hết thuốc men đều giữ được công hiệu nhiều năm sau ngày hết hạn. Thí dụ, năm 2006, một nghiên cứu đăng trên tờ báo dược khoa, Journal of Clinucal Pharmacology, cho thấy gần 90% thuốc vẫn còn hiệu nghiệm sau ngày hết hạn từ 1 đến 5 năm.Nói chung, ngoại trừ các loại thuốc nước, hầu hết các loại thuốc viên đều an toàn và hữu hiệu. Ví dụ như thuốc trụ sinh Doxycyclin vẫn còn 80% dược tính sau hơn 20 năm, hay thuốc Cipro vẫn còn tốt sau hơn 12 năm.Sau đây là một số ví dụ tiêu biểu khác:Thuốc Ibuprofen (Motrin, Advil) nếu là thuốc viên thì vẫn còn hữu hiêu tối thiểu là 5 năm và còn lâu dài hơn nữa. (Hình minh họa: Getty Images)1. Thuốc Ibuprofen (Motrin, Advil) nếu là thuốc viên thì vẫn còn hữu hiêu tối thiểu là 5 năm và còn lâu dài hơn nữa. Nếu là thuốc nước, “sy-rô”, thì dễ bị nhiễm chất dơ vì thế nên giữ trong tủ lạnh. Cho dù vậy, thuốc vẫn an toàn cho dù ngày hết hạn không lâu bằng thuốc viên.2. Thuốc Tylenol, acetaminiphen cũng còn hiệu lực tối thiểu là 5 năm. Nên bảo quản thuốc trong chỗ mát và tránh ánh nắng mặt trời.3. Thuốc Aspirin, tương tự như các loại thuốc trên, hữu hiệu đến 5 năm và nhiều hơn. Không nên giữ thuốc trong tủ thuốc trong phòng tắm, vì hơi nước có thể làm hư thuốc mau chóng.4. Thuốc trụ sinh, nên dùng ngay và không nên để dành. Tuy nhiên hầu hết thuốc trụ sinh vẫn còn công hiệu ít nhất là sau một năm.5. Thuốc ho. Đa số các loại thuốc ho là thuốc nước, syrup, thì không nên giữ dài hạn, và nên bảo quản trong tủ lạnh.6. Thuốc xịt mũi, thuốc hít vào phổi thì không nên để lâu. Các loại thuốc nầy thường chứa các loại hoá phẫm phụ để bảo quản thuốc. Theo thời gian, các chất nầy dể biến đổi, tăng nguy cơ bị nhiễm độc.7. Thuốc nhỏ mắt. Các loại thuốc nầy phải dùng ngay và nên loại bỏ sau ngày hết hạn. Đôi mắt rất quý, không nên liều mạng và tiếc của.8. Thuốc ngủ, thuốc an thần. Hầu hết các loại thuốc ngủ bán không cần toa đều giữ được công hiệu sau nhiều năm. Tuy nhiên, hiệu năng giảm đi khá nhanh so với các loại thuốc khác. Vấn đề ở đây là khi hiệu năng giảm, người dùng thuốc có khuynh hướng sẽ dùng nhiều hơn quá liều lượng, do đó, gây ra phản ứng phụ.9. Thuốc chống dị ứng, nếu là thuốc viên, đa số có tuổi thọ trên vài chục năm. Ví dụ như thuốc Diphenhydramine (Benadryl) được biết vẫn còn công dụng sau 15 năm. Các loại thuốc nước, nên quăng bỏ sau ngày hết hạn.10. Thuốc Valium là một loại thuốc an thần có toa bác sĩ khá thông dụng. Lời khuyên của các dược sĩ là nên dùng thuốc trước một năm.Nói chung, hầu hết thuốc men, nếu được bảo quản tốt đều có công hiệu tối thiểu từ 1 đến 5 năm. Tuy nhiên, các loại thuốc trị bệnh tim, bệnh hen suyễn dị ứng cấp kỳ thì không nên dùng lâu quá ngày hết hạn. Nói như thế cũng không có nghĩa là trong trường hợp khẩn cấp lại nhất định không dùng tạm một vài viên thuốc quá hạn. Và nếu lỡ thiếu thuốc chưa mua kịp thuốc mới thì dùng tạm một vài viên cũng không hại gì. Có còn hơn không!BS. Hồ Ngọc Minh
Những lợi ích và tác hại của đường đối với sức khỏe
Mặc dù là một trong những chất quan trọng nhất đối với cuộc sống con người, nhưng đường có thể gây nghiện như cocaine.
Được biết đến như “kẻ giết người ngọt ngào nhất” và “chất độc gây nghiện hơn ma túy”, hầu như tất cả mọi người đều tiêu thụ đường. Theo Tiến sĩ Heather Moday, một nhà miễn dịch học người Mỹ, trong đại dịch COVID-19, đường là thực phẩm tồi tệ nhất đối với hệ thống miễn dịch của bạn.
Đường chính xác là gì?
Đường là một loại thực phẩm mà mọi người đều rất quen thuộc và có mặt ở khắp nơi trong cuộc sống của chúng ta. Chúng ta cần đường để duy trì sức khỏe và nó cũng có thể mang lại cho chúng ta sự thư thái và sảng khoái. Tuy nhiên, đường giống như một con dao hai lưỡi cũng có thể gây hại cho sức khỏe của chúng ta nếu không được kiểm soát. Vậy, đường chính xác là gì?
Đường là một thuật ngữ chung để chỉ một nhóm lớn cacbohydrat. Chúng xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm, nhưng được bổ sung với số lượng đáng kể trong nhiều loại thực phẩm đã qua chế biến.
Glucose
Glucose và chất béo hai nguồn cung cấp năng lượng then chốt của cơ thể. Glucose đôi khi được gọi là đường huyết khi xét nghiệm máu. Cơ thể và não bộ của con người có thể trực tiếp sử dụng đường. Glucose dư thừa được lưu trữ trong cơ thể theo những cách khác nhau. Nó có thể được chuyển hóa thành glycogen gan và glycogen cơ, sau đó được giải phóng vào máu để cung cấp năng lượng khi cần thiết. Đường dư thừa cũng có thể được chuyển đổi thành chất béo.
Glucose tương đối hiếm trong tự nhiên. Ví dụ, mật ong có một lượng lớn glucose và fructose. Phần lớn, glucose được tạo ra bên trong cơ thể khi chúng ta tiêu hóa carbohydrate hoặc tinh bột.
Fructose
Fructose là một loại đường có nhiều trong trái cây, mật ong và các loại rau cải có vị ngọt như củ cải đường, khoai tây, cà rốt và hành tây. Đây là loại đường “ngọt nhất” trong tất cả các loại đường. Đường fructose ngọt gấp 1.7 lần so với đường sucrose.
Cơ thể không trực tiếp sử dụng đường fructose để chuyển hóa thành năng lượng, và lượng fructose dư thừa cũng không được chuyển sang dạng dự trữ glycogen như đường glucose, mà phần lớn được chuyển hóa thành chất béo. Gan nhiễm mỡ, béo phì và một số vấn đề khác liên quan chủ yếu đến đường fructose. Ngoài ra, đường fructose còn làm giảm độ nhạy cảm với insulin và khả năng chuyển hóa chất béo của cơ thể, do đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh, chẳng hạn như bệnh tim và bệnh gan nhiễm mỡ.
Tuy nhiên, tiêu thụ trái cây ở mức độ vừa phải sẽ có lợi và không có hại cho cơ thể con người, vì đường trong trái cây nằm bên trong tế bào thịt trái, và thành tế bào này có khả năng ngăn cản cơ thể hấp thụ fructose quá nhanh.
Những gì chúng ta cần cảnh giác hơn không phải là đường tự nhiên trong trái cây và rau quả, mà là đường bổ sung, đặc biệt là xi-rô bắp có hàm lượng fructose cao. Những loại đường tự do này có thể làm cho lượng đường trong máu tăng lên nhanh chóng.
Sucrose
Sucrose có nguồn gốc từ đường mía. Các loại đường phổ biến được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, chẳng hạn như đường trắng, đường nâu và đường phèn đều có thành phần cơ bản là sucrose.
Đường lactose
Đường lactose, chủ yếu có nguồn gốc từ sữa, có lợi cho sức khỏe của đường ruột. Tuy nhiên, một số người thiếu men lactase trong ruột và không thể tiêu hóa đường lactose. Những người này sẽ gặp hội chứng không dung nạp đường lactose, có thể bị tiêu chảy.
Polysaccharide
Polysaccharide là những chuỗi đường được cấu tạo từ nhiều phân tử glucose. Tinh bột và cellulose trong gạo và mì là những ví dụ về polysaccharide. Cellulose có nguồn gốc từ ngũ cốc, trái cây và rau quả và rất quan trọng đối với sức khỏe cơ thể con người.
Đường có gây nghiện hơn ma túy không?
Đường cần thiết để duy trì sức khỏe của chúng ta, nhưng chúng ta cần phải sáng suốt với một số vấn đề sức khỏe mà đường gây ra.
Như đã đề cập, mặc dù đường fructose có độ ngọt cao, nhưng ăn trái cây và rau quả vừa phải sẽ có lợi cho cơ thể con người. Những gì chúng ta thực sự cần cảnh giác là các sản phẩm ghi nhãn không đường (sugar free) được thêm vào các chất làm ngọt nhân tạo chẳng hạn như sôcôla ngọt, bánh ngọt và các loại đồ ngọt khác mà nhiều người yêu thích.
Chúng ta đều biết rằng trẻ em thích ăn đường. Điều này là do trẻ em cần rất nhiều năng lượng khi chúng lớn lên. Đường cũng có thể kích hoạt các “trung tâm khoái cảm” trong não và kích hoạt giải phóng dopamine, mang lại cảm giác sảng khoái.
Tuy nhiên, con đường này có thể dẫn đến nghiện. Thậm chí có người còn nói rằng đường còn gây nghiện hơn cả ma túy.
Năm 2007, một nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tại Đại học Bordeaux ở Pháp đã tiến hành một thí nghiệm phần thưởng cụ thể với chuột. Trong thí nghiệm này, hai chiếc đòn bẩy được đặt trước mặt những con chuột để chúng tự do lựa chọn. Chọn Lever C chúng sẽ có “phần thưởng” là cocaine (một loại thuốc gây nghiện); chọn S chúng sẽ có đường saccharin, không có calo, chỉ có vị ngọt. Kết quả là tỷ lệ chọn saccharin cao hơn cocaine, ngay cả khi tăng liều cocaine lên. Họ đã thực hiện một thí nghiệm khác với đường sucrose và cho kết quả tương tự.
Các nhà nghiên cứu đã kết luận, “Những phát hiện của chúng tôi đã chứng minh rõ ràng rằng vị ngọt đậm có thể vượt qua phần thưởng cocaine, ngay cả ở những cá thể đã được xác nhận nhạy cảm với ma túy. Khả năng gây nghiện của vị ngọt đậm là do bẩm sinh quá mẫn cảm với vị ngọt.”
Các nhà khoa học khác xem xét nghiên cứu trước đó đã phát hiện ra đường có tác động mạnh đến não của chuột.
Họ đã viết trong một bài đánh giá năm 2008 được xuất bản trên Neuroscience & Behavioral Reviews, “Đường đáng chú ý là một chất giải phóng opioid và dopamine, do đó có thể được cho là có khả năng gây nghiện.”
“Những thích nghi thần kinh bao gồm những thay đổi trong liên kết thụ thể dopamine và opioid, biểu hiện mRNA enkephalin và giải phóng dopamine và acetylcholine trong nhân accumbens trong não. Bằng chứng ủng hộ giả thuyết rằng trong những trường hợp nhất định, chuột có thể trở nên phụ thuộc vào đường. Điều này có thể phiên giải về một số bệnh lý trên người được đề xuất bởi các tài liệu về rối loạn ăn uống và béo phì.”
Một nghiên cứu khác sau đó cũng đưa ra kết luận tương tự.
“Ở cấp độ sinh học thần kinh, chất nền thần kinh của đường và phần thưởng ngọt dường như mạnh mẽ hơn chất nền của cocaine (tức là có khả năng chống lại các lỗi chức năng tốt hơn), có thể phản ánh áp lực tiến hóa có chọn lọc trong quá khứ đối với việc tìm kiếm và tiêu thụ thực phẩm nhiều đường và calo,” một bài tổng quan năm 2013 được xuất bản trên tạp chí Current Opinion in Clinical Nutrition and Metabolic Care đã ghi nhận.
Thực phẩm ảnh hưởng xấu đến hệ miễn dịch
So với các chất gây nghiện khác, nghiện đường ảnh hưởng đến cơ thể chúng ta một cách tinh vi hơn, giống như một loại thuốc độc mãn tính.
Tiến sĩ Heather Moday, một nhà miễn dịch học người Mỹ, đã chỉ ra rằng trong đại dịch COVID-19, đường là thực phẩm có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động hiệu quả của hệ miễn dịch.
Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ đã tiến hành một cuộc thử nghiệm. Sau khi một nhóm đối tượng nhịn ăn qua đêm, họ uống 100g đường tự do khi đói. Để so sánh, một nhóm đối tượng khác uống cùng một lượng tinh bột khi bụng đói. Thí nghiệm cho thấy việc tiêu thụ đường tự do làm giảm gần một nửa “sức chiến đấu” của các đại thực bào. Thực bào là những tế bào miễn dịch quan trọng bảo vệ chúng ta bằng cách tiêu diệt các phần tử lạ có hại, vi khuẩn và các tế bào chết hoặc sắp chết.
Mức giảm tối đa xảy ra từ một đến hai giờ sau khi tiêu thị đường. Ngay cả sau năm giờ, khả năng miễn dịch vẫn bị ảnh hưởng.
Ngược lại, nhóm đối chứng ăn tinh bột không bị suy giảm khả năng miễn dịch. Vì vậy, ăn một lượng vừa phải cơm, mì và bánh mì hấp sẽ không gây hại cho hệ thống miễn dịch như cách mà đường gây ra.
Tuy nhiên, tác động tiêu cực của việc hấp thụ quá nhiều đường lên hệ thống miễn dịch không chỉ giới hạn ở việc ức chế các chức năng của thực bào.
Lượng đường trong máu cao cũng có thể gây viêm mãn tính và ức chế tất cả các thành phần của hệ miễn dịch, bao gồm tế bào bạch cầu, tế bào giết tự nhiên, đại thực bào và tế bào T, dẫn đến giảm khả năng nhận biết và tiêu diệt toàn diện vi trùng của cơ thể con người. Ngoài ra, một nghiên cứu khác cho thấy 50% bệnh nhân nhập viện với COVID-19 ở Hoa Kỳ bị tiểu đường hoặc béo phì.
Do đó, để cải thiện khả năng miễn dịch tự nhiên của cơ thể, chúng ta phải chú ý đến lượng đường tiêu thụ.
Tiêu thụ ít đường giúp chống lão hóa
Ăn quá nhiều đường được biết là có một số ảnh hưởng sức khỏe tổng quát, chẳng hạn như sâu răng, tăng cân, béo phì và tiểu đường. Tình trạng đường máu cao dẫn đến gia tăng các AGEs – sản phẩm glycat hóa bền vững (advanced glycation end products).
AGEs thường được tạo ra bởi quá trình trao đổi chất của cơ thể và khả năng loại bỏ AGEs giảm theo tuổi tác. AGEs góp phần làm tăng căng thẳng oxy hóa và phản ứng viêm, đẩy nhanh quá trình lão hóa và dẫn đến nhiều bệnh thoái hóa mãn tính, chẳng hạn như tiểu đường, xơ vữa động mạch, loãng xương, bệnh thận, bệnh thoái hóa thần kinh, ung thư và thoái hóa da.
Bạn cũng có thể hấp thụ AGEs thông qua các loại thịt nấu chín bằng nhiệt khô hoặc các món nướng. Thịt bò và các loại thịt đỏ khác chứa nhiều AGEs hơn các loại thịt trắng. Vì vậy, vì sức khỏe của chính mình, chúng ta có thể cố gắng ăn ít thịt bò quay, rán, thay vào đó là ăn nhiều thịt bò hầm, lượng AGEs sẽ giảm đi đáng kể.
Chúng ta nên ăn bao nhiêu đường mỗi ngày?
Mặc dù hấp thụ quá nhiều đường là không tốt cho sức khỏe, nhưng đường cũng rất cần thiết để duy trì hoạt động cho cơ thể của chúng ta. Một bài báo năm 2021 trên Science Daily cho biết, “Đường là một nguyên tố quan trọng đến nỗi các nhà khoa học gọi nó là khối xây dựng thứ ba của sự sống – sau DNA và protein.” Vậy, lượng đường chúng ta nên tiêu thụ hàng ngày là bao nhiêu?
Theo hướng dẫn chế độ ăn uống mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được công bố vào năm 2015, lượng đường tự do nên được giảm xuống dưới 5% tổng lượng calo hàng ngày và không quá 25g (sáu muỗng cà phê) để tránh béo phì, sâu răng, tiểu đường, bệnh tim, các bệnh mạch máu và thậm chí là ung thư.
Cách tốt nhất để giảm lượng đường
Để cải thiện sức khỏe và hiệu quả của hệ thống miễn dịch của chúng ta, những người quen ăn đồ ngọt có thể xem xét giảm lượng đường. Đầu tiên, chúng ta cần học cách đọc nhãn dinh dưỡng trên bao bì thực phẩm. Đường có thể có nhiều tên gọi, bao gồm mật hoa thùa, đường nâu, tinh thể mía, đường mía, chất làm ngọt bắp, xi-rô bắp, fructose kết tinh, dextrose, nước mía bay hơi, nước mía bay hơi hữu cơ, fructose, nước ép trái cây cô đặc, glucose, cao- xi-rô bắp fructose, mật ong, đường nghịch đảo, lactose, maltose, xi-rô mạch nha, mật đường, đường thô, sucrose và xi-rô.
Hãy kiểm tra hàm lượng đường của mọi món trong tủ thức ăn của bạn. Ngoài ra, hãy tiêu thụ ít hơn những loại thực phẩm chế biến sẵn và nhiều hơn các carbohydrate dưới dạng rau, đậu, trái cây, quả hạch hoặc hạt.
Chúng ta thường ăn đường vì cảm xúc hơn là vì nhu cầu của cơ thể. Một phần lý do khiến đường dễ gây nghiện là vì chúng tạm thời giúp thỏa mãn ham muốn cảm xúc của chúng ta. Đường cũng khiến cho cơ thể tăng mức dopamine theo cách tương tự như ma túy, chẳng hạn như cocaine. Nếu bạn tiêu thụ ít đường lại, ham muốn ăn đường sẽ yếu đi; nhưng nếu bạn vẫn muốn ăn đường thì ham muốn sẽ tăng lên gấp bội, và càng khó bỏ hơn.
Đường tác động kích hoạt dopamine có thể khiến chúng ta ăn quá nhiều.
Các nhà khoa học đã tiến hành một thí nghiệm, trong đó một nhóm chuột được cho ăn để no 100%, trong khi nhóm khác chỉ no 70%. Bạn hãy đoán xem nhóm chuột nào sống lâu hơn? Những con chuột được cho ăn no 70% sống lâu hơn 20% so với nhóm ăn no 100%.
Thực phẩm có đường cung cấp một hương vị quá mạnh có thể làm thay đổi sở thích khẩu vị của chúng ta. Một hương vị bình thường có thể khiến chúng ta hài lòng với những món ăn ngon mà chúng ta không cảm thấy bị bắt buộc phải ăn quá nhiều. Chúng ta có thể nhấm nháp và thưởng thức hương vị của nó. Để trở thành một người có khẩu vị tốt, theo nghĩa đen và nghĩa bóng, chúng ta cũng có thể bắt đầu với cách chúng ta ăn và thưởng thức các hương vị khác nhau trong khi chúng ta kiềm chế ham muốn quá mức. Điều này cũng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe cho chúng ta.
Health 1+1 _ Thu Anh
5 thói quen xấu khiến bạn tăng nguy cơ mắc ung thư.
Ung thư là điều không ai mong muốn xảy ra, ăn uống không lành mạnh, uống nhiều rượu… là những thói quen xấu bạn nên bỏ nếu muốn giảm nguy cơ mắc ung thư.
5. Vệ sinh răng miệng kém: Đánh răng và dùng chỉ nha khoa có thể không ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng. Một nghiên cứu từ Tạp chí của Viện Ung thư Quốc gia cho thấy bệnh nướu răng làm tăng nguy cơ ung thư phổi và đại trực tràng lên 24%./.
CTV Khánh Ly/VOV.VN (biên dịch) CyberKnife
Quả thần kỳ - trái cây lạ khiến mọi thức ăn đều có vị ngọt, cần đặc biệt lưu ý khi ăn
Quả thần kỳ được biết đến là có khả năng cải thiện vị giác của người dùng, khi dùng quả của nó, dù bất kỳ vị gì đi nữa, như vị chua, mặn, chát, cay,..thì đều chuyển thành vị ngọt.
Cây thần kỳ có nguồn gốc từ khu vực Tây Phi, là cây thân gỗ nhỏ. Loại cây này được trồng phổ biến ở Nhật Bản và Mỹ. Quả mọc thành chùm từ 2-3 trái, khi chín có màu đỏ mọng trông rất đẹp mắt.
Loại cây này có tên khoa học là Synsepalum dulcificum, và vì tác dụng diệu kỳ của quả cây mà nhiều dân tộc trên thế giới gọi nó là"miracle fruit" - quả thần kì.
Hiện tại loại quả này ở Việt Nam được bán với giá cao nhất là 50.000 đồng/5 trái. Tùy theo từng địa điểm bán, loại quả này có thể được giảm giá phụ thuộc vào số lượng khách hàng mua. Giá bán trên các trang thương mại điện tử sẽ rẻ hơn rất nhiều, có những nơi bán chỉ 30.000 - 50.000 đồng/10 trái.
Quả thần kỳ làm thay đổi vị giác của con người
Các nhà khoa học đã phân tích thành phần hóa học của quả thần kỳ thu được đường và miraculin. Hàm lượng đường trong trái thần kỳ không cao nhưng vị ngọt thì rất dịu và đặc biệt sự “kỳ diệu” của quả thần kỳ được đánh giá cao vì khi ăn vào thì nó khiến cho vị chua, cay, đắng của các loại quả hoặc thức ăn, thức uống kế tiếp sẽ trở nên ngọt. Chẳng hạn sau khi nếm quả thần kỳ rồi nếm quả chanh thì sẽ thấy chanh trở nên ngọt vô cùng.
Để giải thích hiện tượng này, có giả thuyết cho rằng sự tác động của các phân tử miraculin đã làm sai lệch sự định hướng của các thụ thể cảm nhận trên gai lưỡi, làm cho lưỡi trở nên thích ứng và chỉ còn duy nhất là vị ngọt trong một khoảng thời gian nhất định, thường kéo dài vị ngọt từ 1-2 giờ.
Công dụng của quả thần kỳ
Hỗ trợ giảm cân và phù hợp cho người ăn kiêng
Công dụng quả thần kỳ rất nhiều, đầu tiên là hỗ trợ giảm cân. Trong mỗi trái thần kỳ chỉ chứa 1g calo và không có chất béo. Bên cạnh đó, bởi vì khi ăn quả thần kỳ sẽ mang lại vị ngọt, nhờ đó có thể làm giảm nhu cầu sử dụng đường và hỗ trợ cho quá trình giảm cân.
Hỗ trợ điều trị ung thư
Quả thần kỳ có tác dụng điều trị ung thư, đặc biệt là sau quá trình xạ trị sẽ khiến lưỡi mất vị giác, khiến bệnh nhân ăn uống không ngon miệng và khó hồi phục.
Quả thần kỳ với khả năng có thể biến đổi các vị chua, đắng, cay,... thành vị ngọt sẽ giúp người bệnh ăn uống ngon miệng hơn và nhanh hồi phục hơn.
Tốt cho người bị tiểu đường
Các bệnh nhân tiểu đường được khuyến cáo phải cắt giảm lượng đường trong mọi bữa ăn. Quả thần kỳ với khả năng biến mọi hương vị thành vị ngọt, quả thần kỳ có tác dụng giúp người bệnh duy trì được chế độ ăn khoa học và không ảnh hưởng đến vị giác.
Lưu ý khi ăn trái thần kỳ
Miraculin là một protein không bền ở nhiệt độ cao và phân hủy khi đun nóng. Vì vậy khi nấu chín, quả thần kỳ sẽ không còn tác dụng trên vị giác nữa.
Vì quả thần kỳ mang đến cho chúng ta vị ngọt sau khi ăn nên nhiều người thường lợi dụng nó để ăn những đồ chua, cay khác. Các chuyên gia khuyến cáo rằng không nên ăn quá nhiều những đồ chua, cay,... Vì bản chất những thức ăn đó vẫn là axít và cồn. Khi ăn quá nhiều sẽ gây tổn thương trong niêm mạc miệng và dạ dày. Nếu dùng lâu sẽ dẫn đến loét miệng, vòm họng, ung thư dạ dày và gan.