a

THƯƠNG CHÚC THẦY CÔ VÀ ANH CHỊ EM ĐỒNG MÔN TRƯỜNG HOÀNG DIỆU MỘT MÙA GIÁNG SINH VÀ NĂM MỚI 2025 AN LÀNH VÀ HẠNH PHÚC

b

b
CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ ĐỒNG MÔN HOÀNG DIỆU NĂM MỚI 2025 VẠN SỰ NHƯ Ý - AN KHANG THỊNH VƯỢNG.
Hiển thị các bài đăng có nhãn SUC KHOE LAM DEP. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn SUC KHOE LAM DEP. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 3 tháng 6, 2025

ĐỘNG MẠCH CẢNH?


 



Động mạch nối trực tiếp não chính là mạch máu dễ bị tắc nghẽn nhất!

Mạch máu của chúng ta giống như một ống nước, tuổi càng cao, chất thải lắng đọng trong mạch máu càng nhiều. Toàn bộ chất thải sẽ được tích lũy thành các mảng bám, không kịp thời loại bỏ, các mảng bám sẽ ngày càng lớn, mạch màu cũng ngày một hẹp lại, cuối cùng gây nghẽn mạch!


Quá trình tắc nghẽn mạch máu
Trong số những mạch máu trên khắp cơ thể của chúng ta có một mạch máu rất dễ bị tắc nghẽn, sau khi bị nghẽn mạch cũng dẫn đến hậu quả nguy hiểm nhất, rất nhiều người vì vậy mà bị mù, không thể nói chuyện, bị tê liệt, thậm chí sau khi bị tê liệt mới phát hiện ra, mạch máu này chính là - Động Mạch Cảnh!

Đừng nghĩ rằng khoảng cách này cách chúng ta còn rất xa, tuổi càng cao, huyết quản càng hẹp, tạp chất trong mạch máu càng nhiều. Mọi người đều có mạch máu thu hẹp, khi mà các tạp chất ngày càng tăng! May mắn thay là, bạn bây giờ xem được bài viết này vẫn chưa là quá muộn!

Tuổi càng cao, mạch máu càng hẹp, tạp chất càng nhiều...
Tại sao động mạch cảnh lại có khả năng bị tắc nghẽn cao nhất?

Để hiểu lý do tại sao động mạch cảnh lại dễ bị tắc nghẹn nhất? Trước tiên, bạn cần phải biết động mạch cảnh nằm ở đâu!

Phía trước cổ của chúng ta, 2 bên khí quản, nơi có một động mạch dày như ngón tay út, chịu trách nhiệm lưu thông máu từ tim lên đến não, đó là động mạch cảnh. Nếu bạn để tay xuống góc hàm dưới cổ ấn nhẹ, có thể chạm vào 2 động mạch đang đập cùng nhịp theo nhịp tim.

Động mạch cảnh một khi bị tắc nghẽn, não sẽ thiếu máu trầm trọng, chỉ cần 8 phút thì bộ não sẽ bị tổn thương, xuất hiện dấu hiệu mù lòa, mất ngôn ngữ, liệt nửa người ... Đây là những gì chúng ta thường hay nói về chứng "nhồi máu não", "đột quỵ"! Nếu thời gian dài thêm một chút, thậm chí có thể gây chết não.

Thống kê số liệu cho thấy nhồi máu não xảy ra có liên quan 2/3 đến động mạch cảnh. Tầm quan trọng của động mạch cảnh không cần nói cũng hiểu, kết nối trực tiếp đến não, một khi bị tắc nghẽn hậu quả gây ra có thể dẫn đến một thảm họa đáng sợ!

Làm thế nào để ngăn ngừa tắc nghẽn động mạch cảnh?

1- Kiểm soát "cholesterol xấu".
LDL còn được gọi là "cholesterol xấu", thời gian dài dễ dẫn đến xơ vữa động mạch. Thông thường nên ăn ít lại các thực phẩm chiên dầu, thực phẩm chiên dầu là nguồn chính cung cấp lipoprotein mật độ thấp.

2- Thường xuyên siêu âm động mạch cảnh
Siêu âm động mạch cảnh, tên đầy đủ là "động mạch cảnh siêu âm màu Doppler" dùng công nghệ hiện đại chụp trực tiếp trạng thái xơ vữa bên trong động mạch, tắc nghẽn huyết quản là nguy cơ chính ảnh hưởng đến bệnh mạch máu não! Có thể kiểm tra bình thường, kèm thêm vào một siêu âm động mạch cảnh, giá chỉ khoảng 340 ngàn đồng, nhưng rất quan trọng!

3- Kịp thời phát hiện dấu hiệu sinh lý.
Tắc nghẽn động mạch cảnh có thể biểu hiện sớm qua tình trạng chóng mặt đột ngột, đôi khi bị đau một bên cơ thể, co thể yếu sức hoặc tê chân tay, hoặc trong thời gian ngắn gặp khó khăn trong việc giao tiếp, đôi mắt thâm đen, v..v.. lúc này thì bạn nhất thiết nên làm siêu âm động mạch cảnh.

4- Kiểm soát tốt các "bệnh mãn tính".
Thông thường, bạn nên kiểm soát huyết áp cao, tiểu đường, lượng cholesterol trong máu, béo phì và các bệnh mãn tính khác. Trong cuộc sống cần giữ được những giới hạn với rượu bia và thuốc lá, kiểm soát lượng thịt mỡ và chất béo, lượng muối ăn, tăng cường các loại trái cây, sữa, ngũ cốc và các thực phẩm rau củ khác.

Tăng cường mạch máu: Tắm nước nóng và lạnh

Xen kẽ tắm nước nóng và lạnh cũng giống như làm bài tập thể dục cho mạch máu, có thể thúc đẩy tuần hoàn máu, tăng cường tính đàn hồi của mạch máu.
Đầu tiên tắm nước ấm, sau đó rửa lại bằngnước lạnh, đặc biệt là ở phía trước của các mạch máu đỏ trên cả hai bên cổ. Lưu ý rằng độ lạnh của nước vửa đủ với độ mát của cơ thể và nhiệt độ không khí, nói chung là trong khoảng 25 ° C. Nhưng nhiệt độ nước không nên có nhiều sự khác biệt, hơn nữa cần tắm qua vòi sen nước ấm. Đối với những ai mang cơ địa không thể tiếp nhận nước lạnh, có thể thử lau người bằng nước lạnh trước.

Lưu ý: Phương pháp này không thích hợp cho những người có thể chất tương đối yếu.

Thông quản mạch máu: Uống đủ 3 ly nước

Giữ mạch máu thông thoáng, là việc cần duy trì lâu dài, uống nhiều nước là phương pháp thực nghiệm tốt nhất để thông suốt các mạch máu, hãy nhớ uống 3 ly nước!

1- Nửa giờ trước khi đi ngủ
Nửa giờ trước khi đi ngủ uống nửa cốc nước ấm, để giảm độ nhớt máu, hiểu quả ngăn ngừa huyết khối. Nửa cốc là bao nhiêu? Khoảng 350 ~ 500ml, có thể điều chỉnh tùy theo cơ địa của từng người, để không làm ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.

2- Sáng sớm sau khi thức dậy.
Sau khi thức dậy vào buổi sáng sớm cũng nên uống một cốc nước ấm, uống từng ngụm nhỏ một cách chậm rãi, bạn có thể làm loãng máu và giảm bớt gánh nặng cho huyết quản.

3- Thức giấc giữa khuya
Ngoài buổi sáng sớm và buổi tối, cũng rất nhiều người bị tỉnh giấc vào lúc nửa đêm vì thế nên đặt một cốc nước ngay cạnh đầu giường, nửa đêm thức giấc thì uống một ngụm. Nhồi máu cơ tim thường xảy ra vào khoảng 2 giờ sáng, thời điểm này bỏ sung nước cũng rất quan trọng. Tốt nhất không nên uống lạnh, dễ làm phân tán cơn buồn ngủ.

Mạch máu phân bổ trên khắp cơ thể chúng ta, bảo vệ mạch máu cũng chính là bảo vệ sinh mạng cuộc sống. Bài viết này đối với những người trung và cao niên vô cùng quan trọng, hãy chia sẻ với những người thân yêu quanh bạn.

Fb Đào Đại Trường

Cảnh giác với những triệu chứng trầm cảm

GD&TĐ - Trầm cảm là bệnh rối loạn cảm xúc. Dấu hiệu của bệnh trầm cảm đặc trưng bởi cảm giác buồn bã, chán nản, mất động lực trong thời gian dài.


Trầm cảm là một rối loạn tâm trạng gây ra chán nản kéo dài và mất hứng thú. (Ảnh: ITN)

Dữ liệu từ Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy đến năm 2030, gánh nặng bệnh tật của bệnh trầm cảm (tức là gánh nặng và tác động của bệnh đối với sức khỏe cá nhân, xã hội và toàn cầu) dự kiến sẽ tăng lên vị trí hàng đầu.

Nhận biết bệnh trầm cảm

Trầm cảm là một rối loạn tâm trạng gây ra chán nản kéo dài và mất hứng thú, ảnh hưởng đến cách một người cảm nhận, suy nghĩ và hành động. Không giống như “sự bất hạnh” tạm thời, trầm cảm là một căn bệnh toàn thân phức tạp, mãn tính. Giống như sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần đôi khi cũng có thể bị bệnh và cần phải điều trị đúng cách.

Trầm cảm làm thay đổi hoạt động của não và ảnh hưởng đến cách hoạt động của các tế bào thần kinh. Đây không phải là tình trạng có thể dễ dàng thoát khỏi, cũng không phải là điểm yếu cá nhân. Cần phải nghiêm túc xem xét vấn đề này và tìm kiếm sự hỗ trợ, điều trị chuyên nghiệp.

Theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5 của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ, nếu một người gặp phải 5-6 hoặc nhiều hơn các triệu chứng sau đây trong hơn hai tuần, họ có thể đang bị trầm cảm:

- Tâm trạng chán nản kéo dài, cảm thấy trống rỗng và vô giá trị;

- Mất hứng thú với mọi thứ xung quanh;

- Thiếu quyết đoán và khó khăn trong việc đưa ra quyết định;

- Thực hiện các công việc và nhiệm vụ trước đây trở nên khó khăn hơn;

- Thiếu động lực, hứng thú và thiếu nhiệt huyết với công việc;

- Luôn cảm thấy rất mệt mỏi;

- Các vấn đề về giấc ngủ, mất ngủ/ngủ quá nhiều;

- Ăn uống tăng hoặc giảm đột ngột, cân nặng thay đổi đáng kể;

- Thay đổi về hành vi, chẳng hạn như thường xuyên cáu kỉnh hoặc di chuyển chậm chạp;

- Các vấn đề thể chất không rõ nguyên nhân, chẳng hạn như đau lưng hoặc đau đầu;

- Mất tự tin, cảm giác bất lực, tuyệt vọng và vô giá trị;

- Không liên lạc hoặc trò chuyện với người khác;

- Mất kiểm soát cảm xúc, thường xuyên khóc;

- Liên tục có ý nghĩ tự tử.

Cách chung sống với người bị trầm cảm

Nhiều khi, người thân và bạn bè của bệnh nhân trầm cảm sẽ hiểu lầm những hành vi khác nhau của bệnh nhân trầm cảm vì họ không hiểu về căn bệnh này. Dưới đây là một số gợi ý để đối phó với chứng trầm cảm, chúng có thể hữu ích cho những người cần giúp đỡ:

Duy trì trạng thái tinh thần bình thường và hiểu về bệnh trầm cảm


Tránh đổ lỗi cho bệnh nhân mà thay vào đó hãy tiếp cận họ bằng thái độ thấu hiểu và hỗ trợ. (Ảnh: ITN)

Người thân và bạn bè của những người bị trầm cảm có thể cảm thấy hơi e ngại vì họ không hiểu về bệnh trầm cảm. Cảm giác này sẽ vô tình ảnh hưởng đến thái độ của họ đối với người bệnh. Ví dụ, nếu bạn ngại nói về người bệnh với người khác, điều này có thể khiến người bệnh cảm nhận được.

Để hỗ trợ bệnh nhân, trước tiên chúng ta phải làm rõ cảm xúc của chính mình và vượt qua những định kiến. Nên hiểu trước bản chất của bệnh trầm cảm và những thay đổi về thể chất lẫn tinh thần mà bệnh nhân trải qua, đồng thời giao tiếp cởi mở với bệnh nhân, điều này sẽ giúp ích rất nhiều.

Lắng nghe, đừng phán xét

Hãy bỏ qua những suy nghĩ chỉ trích và tránh sử dụng ngôn ngữ tiêu cực như “lười biếng”, “quá kiêu ngạo”, “khả năng chịu đựng căng thẳng kém”, “suy nghĩ quá nhiều”, v.v. Ngoài ra, đừng dễ dàng nói “Tôi hiểu” trừ khi bạn thực sự đã tự mình trải nghiệm điều đó. Mọi người sẽ cảm thấy tốt hơn nếu bạn chân thành nói rằng “Tôi không hiểu, nhưng tôi thực sự muốn thấu hiểu”.

Lắng nghe một cách nồng nhiệt mà không cố gắng “sửa chữa” người kia hoặc mong đợi bệnh nhân hồi phục theo cách và tốc độ mà bạn mong đợi. Chỉ cần hỗ trợ về mặt tình cảm và tâm lý, truyền tải thông điệp “Dù bạn có thế nào, tôi vẫn ở bên bạn”, “Bạn rất quan trọng với tôi”. Những thông điệp này mang đến cho họ tia sáng và lòng can đảm để bước tiếp.

Khuyến khích họ tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên nghiệp

Bác sĩ tâm thần có thể xác định liệu có cần can thiệp bằng thuốc hay không dựa trên tình trạng của bệnh nhân và đưa ra các đề xuất, kế hoạch điều trị phù hợp nhất. Khuyến khích bệnh nhân tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên nghiệp và hỗ trợ cũng như bầu bạn.

Đừng mù quáng gợi ý, khuyến khích hoặc thúc giục

Bệnh nhân trầm cảm đang trong tình trạng bệnh tật. Khả năng chịu đựng và nhạy cảm của họ với thế giới bên ngoài khác với trạng thái bình thường. Mọi chuyện nhỏ nhặt đều sẽ mang lại cho họ áp lực và cảm giác sụp đổ.

Việc ép buộc bệnh nhân tập thể dục, tham dự tiệc tùng, đi du lịch, đọc sách hoặc thử nhiều phương pháp điều trị khác nhau có thể khiến họ căng thẳng hơn. Vì vậy, đừng đưa ra lời khuyên mù quáng mà hãy tôn trọng cảm xúc cá nhân và sự thoải mái của bệnh nhân.

Đừng hỏi tại sao

Đừng hỏi trực tiếp “Tại sao bạn bị trầm cảm?” hoặc “Tại sao mọi người đều căng thẳng nhưng bạn lại bị bệnh?”. Trầm cảm là một căn bệnh phức tạp có nhiều nguyên nhân và chúng ta không thể lựa chọn việc có mắc bệnh hay không. Tránh đổ lỗi cho bệnh nhân mà thay vào đó hãy tiếp cận họ bằng thái độ thấu hiểu và hỗ trợ.

Đừng mang gánh nặng tâm lý

Hãy cố gắng hết sức để chăm sóc và hỗ trợ những người bị trầm cảm, đồng hành với họ bằng tình yêu thương. Đừng tự trách mình quá nhiều vì không thể hiểu hết cảm xúc của họ và cũng đừng chịu quá nhiều áp lực. Hãy cố gắng hết sức để họ cảm thấy được yêu thương và ủng hộ.

Theo zhuanlan.zhihu.com

7 thứ không nên ăn cùng trứng kẻo hại sức khỏe.

GD&TĐ - Trứng là một trong những loại thực phẩm cực kỳ dễ chế biến. Tuy nhiên, bạn cũng nên lưu ý một số điều kiêng kỵ khi ăn trứng.


Nên lưu ý một số điều kiêng kỵ khi ăn trứng. (Ảnh: ITN)

Không ăn đồ ngọt ngay sau khi ăn trứng

Ở nhiều nơi, người ta có thói quen ăn trứng luộc với đồ ngọt. Thực tế, điều này sẽ khiến các axit amin trong protein trứng hình thành liên hợp fructosyl lysine. Chất này cơ thể con người không dễ dàng hấp thụ nên sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Không ăn hồng ngay sau khi ăn trứng

Ăn hồng sau khi ăn trứng có thể dẫn đến ngộ độc thực phẩm nặng nhất, thậm chí dẫn đến viêm dạ dày ruột cấp tính và sỏi phổi.

Nói chung, ăn hai loại thực phẩm này cùng lúc sẽ gây ra các triệu chứng viêm dạ dày ruột cấp tính, chủ yếu là nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng.

Vì vậy, nếu thời gian ăn trong vòng 1 đến 2 giờ, bạn có thể sử dụng phương pháp gây nôn. Hòa tan ngay 20g muối ăn vào 200ml nước đun sôi, để nguội uống một lần nếu không nôn có thể uống nhiều lần để nhanh nôn.

Hoặc bạn có thể giã gừng tươi lấy nước uống với nước ấm. Nếu dùng lâu dài, hãy uống một số thuốc nhuận tràng càng sớm càng tốt để loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể.

Không uống sữa đậu nành ngay sau khi ăn trứng


Không nên uống sữa đậu nành ngay sau khi ăn trứng. (Ảnh: ITN).

Mỗi buổi sáng, các bà mẹ sẽ cẩn thận chuẩn bị bữa sáng cho con. Bằng cách này, trẻ có thể được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho ngày mới. Nhiều bà mẹ thêm sữa đậu nành vào bữa sáng hoặc cho trẻ tráng miệng bằng sữa đậu nành sau khi ăn trứng.

Thực tế, uống sữa đậu nành có tác dụng bồi bổ mạnh, lại chứa một chất đặc biệt gọi là trypsin, kết hợp với protein có trong lòng trắng trứng sẽ làm mất đi chất dinh dưỡng và làm giảm giá trị dinh dưỡng của cả hai.

Không ăn thịt ngỗng, thịt thỏ ngay sau khi ăn trứng

Trứng không thể ăn cùng với thỏ, ngỗng và các loại thịt khác. Giới chuyên gia cho rằng ăn trứng và thịt thỏ có thể gây tiêu chảy. Đó là vì thịt thỏ có vị ngọt, tính lạnh, chua, trong khi trứng lại có vị ngọt và hơi lạnh, ăn chung sẽ phản ứng, gây kích ứng đường tiêu hóa, gây tiêu chảy.

Không ăn thịt rùa ngay sau khi ăn trứng

Vẫn còn nhiều điều cấm kỵ về trứng, vì chúng hiếm khi được sử dụng với trứng và ít người biết về chúng. Ví dụ, ăn thịt rùa sau khi ăn trứng cũng có thể gây ngộ độc thực phẩm.

Bản thân thịt rùa có nhiều dầu mỡ nên những người bị cảm lạnh, cơ thể ẩm ướt thường không nên ăn thịt rùa. Ngoài ra, phụ nữ mang thai và những người tiêu hóa kém sau khi sinh không nên ăn loại thịt này.

Không dùng thuốc chống viêm ngay sau khi ăn trứng



Khi đánh trứng hãy cẩn thận với vi khuẩn ở vỏ trứng. (Ảnh: ITN).

Trứng rất giàu protein. Khi tình trạng viêm xảy ra, cần đặc biệt chú ý đến việc bổ sung protein. Tuy nhiên, hãy nhớ không dùng thuốc sau khi ăn trứng.

Đặc biệt những người mắc bệnh về đường tiêu hóa và có triệu chứng tiêu chảy không nên ăn trứng. Vì trứng chứa nhiều protein nên sẽ làm tăng gánh nặng cho đường tiêu hóa và ảnh hưởng tương đối không tốt đến hiệu quả của thuốc, đặc biệt đối với bệnh lậu.

Nếu là các bệnh viêm nhiễm khác như hệ hô hấp, hệ tiết niệu,… sẽ không có nhiều tác động theo quan điểm của Tây y.

Không uống trà ngay sau khi ăn trứng

Nhiều người thích dùng trà để giảm tanh sau khi ăn trứng. Đặc biệt là những người thích uống trà buổi sáng để tỉnh táo. Nhưng lúc này, bạn đã bỏ qua một điểm quan trọng, đó là uống trà sau khi ăn trứng có thể gây hại cho sức khỏe.

Lý do là bởi trong trà có chứa một lượng lớn axit tannic, axit tannic và protein tổng hợp protein axit tannic làm se, làm chậm nhu động ruột và kéo dài thời gian lưu giữ phân trong ruột, không chỉ dễ gây táo bón mà còn làm tăng khả năng cơ thể hấp thụ các chất độc hại và chất gây ung thư, gây hại cho sức khỏe.

Ngoài ra, giới chuyên gia cũng khuyên bạn không nên ăn trứng sống. Nếu bạn nghĩ ăn trứng sống sẽ bổ dưỡng hơn thì bạn đã hoàn toàn sai lầm! Trứng chưa nấu chín chứa một lượng lớn E. coli và dễ gây tiêu chảy nếu ăn chưa nấu chín.

Vì vậy, trứng phải được nấu ở nhiệt độ cao để tiêu diệt vi khuẩn trong đó trước khi ăn. Ngoài ra, trứng sống còn chứa avidin sẽ ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ biotin trong thức ăn, dẫn đến tình trạng “thiếu hụt biotin” như chán ăn, suy nhược và đau cơ.

Trứng sống có chất antitrypsin sẽ phá hủy chức năng tiêu hóa của cơ thể. Một điều cần lưu ý nữa là khi đánh trứng hãy cẩn thận với vi khuẩn ở vỏ trứng.

Theo health.sina.com

Thứ Sáu, 28 tháng 3, 2025

CẤU TẠO VỀ CƠ THỂ NGƯỜI Cang Huỳnh

 


Thông Tin Quan Trọng Về Cơ Thể Con Người


1. Số xương: 206
2. Số cơ: 639
3. Số lượng thận: 2
4. Số lượng răng sữa: 20
5. Số xương sườn: 24 (12 đôi).

6. Số phòng tim: 4
7. Động mạch lớn nhất: Aorta
8. Huyết áp bình thường: 120/80 mmHg
9. Máu pH: 7.4

10. Số đốt sống lưng: 33
11. Số đốt sống ở cổ: 7
12. Số xương ở tai giữa: 6
13. Số xương trên mặt: 14
14. Số xương trong hộp sọ: 22
15. Số xương trong ngực: 25
16. Số xương trong cánh tay: 6

17. Số cơ trong cánh tay người: 72
18. Số lượng bơm trong tim: 2 chiều
19. Cơ quan lớn nhất: Da
20. Tuyến lớn nhất: Gan
21. Tế bào lớn nhất: Tế bào trứng
22. Tế bào nhỏ nhất: Tinh trùng.

23. Xương nhỏ nhất: Tìm thấy ở tai giữa
24. Cơ quan đầu tiên được cấy ghép: Thận
25. Chiều dài trung bình của ruột nhỏ: 7 mét
26. Chiều dài trung bình của ruột lớn: 1,5 mét.

27. Cân nặng sinh trung bình của trẻ sơ sinh: 3kg
28. Tốc độ xung mỗi phút: 72 nhịp
29. Nhiệt độ cơ thể bình thường: 37°C (98,4°F)
30. Thể tích máu trung bình: 4-5 lít
31. Tuổi thọ của hồng cầu: 120 ngày
32. Tuổi thọ của tế bào bạch cầu: 10-15 ngày
33. Thời gian mang thai: 280 ngày (40 tuần).

34. Số xương ở bàn chân người: 33
35. Số xương ở mỗi cổ tay: 8
36. Số xương trong tay: 27
37. Tuyến nội tiết lớn nhất: Tuyến giáp
38. Cơ quan bạch huyết lớn nhất: Lplen.

39. Xương lớn nhất và chắc nhất: Femur
40. Cơ nhỏ nhất: Stapedius (ở tai giữa)
41. Số nhiễm sắc thể: 46 (23 cặp)
42. Số xương ở trẻ sơ sinh: 306.

43. Độ nhìn máu: 4.5-5.5.
44. Nhóm hiến máu phổ quát: O
45. Nhóm nhận máu phổ quát: AB
46. Tế bào máu lớn nhất: Monocyte
47. Tế bào huyết trắng nhỏ nhất: Bạch huyết
48. Tình trạng tăng hồng cầu: Đa nang
49. Ngân hàng máu của cơ thể: Lá lách
50. Dòng sông cuộc đời: Máu
51. Mức cholesterol thông thường trong máu: 100 mg/dL
52. Phần lỏng của máu: Plasma

Hãy chăm sóc chiếc máy được thiết kế tuyệt vời này giúp bạn tận hưởng cuộc phiêu lưu mang tên cuộc sống. Những sự thật thú vị về cơ thể con người.

Cang Huỳnh lược dịch từ Le Saviez-Vous. 


12 DẤU HIỆU CỦA NGƯỜI SỐNG CHÂN THẬT, KHÔNG ĐẠO ĐỨC GIẢ

1. Không cố lấy lòng người khác
Người chân thật biết rõ vị trí của mình, thậm chí, họ chấp nhận có người thích họ và có người không thích họ để từ đó biết hài hòa các mối quan hệ. Họ không mưu cầu cách phô trương, phóng đại bản thân cũng như tạo ấn tượng thái quá trong mắt người khác; vì thế, cách nói chuyện thân thiện, tự tin của họ sẽ được chú ý hơn nhiều.

2. Tôn trọng và tiếp thu ý kiến của người khác
Chẳng ai muốn tiếp tục nói chuyện với một người đã luôn có thành kiến và không muốn lắng nghe. Vì thế, những người chân thật nhờ có sự cởi mở của mình mà luôn tiếp cận và thu hút người khác dễ dàng hơn. Duy trì tâm thái cởi mở vô cùng quan trọng trong một cuộc giao tiếp, hãy cố gắng bỏ qua sự phán xét và thành kiến đủ để hiểu điều đối phương quan tâm.

3. Có cá tính của riêng bản thân
Biết bản thân là ai, không gải tạo, không đóng vai người khác chính là điểm mạnh của người chân thật. Họ được tự do sống cuộc đời của mình mà không mưu cầu cảm giác vui sướng từ ý kiến đánh giá của những người khác. Họ làm những gì họ tin là đúng và nếu ai đó không thích điều họ làm thì cũng chẳng sao cả bởi họ có các nguyên tắc chỉ đạo của bản thân và tự đo lường chính mình.

4. Luôn rộng lượng, hào phóng
Chỉ những người nhỏ nhen mới sợ người khác tỏa sáng hơn mình nếu chẳng may mình cung cấp cho người đó cơ hội hay phương thức cần để thực hiện công việc. Còn những người chân thật ngược lại, họ chẳng ngần ngại thể hiện ra rằng họ muốn đồng nghiệp của mình thành công bởi bản thân họ đã luôn tin vào khả năng của mình và thành công của người khác không làm họ trở nên tồi tệ.

5. Tôn trọng mọi người
Người chân thật biết cách hành xử đúng đắn với những người xung quanh. Cho dù đối phương là ai, ở vị trí nào, làm nghề gì, chắc chắn người chân thật vẫn luôn lịch sự và tôn trọng bởi họ hiểu rằng dù họ có cư xử tốt đến mấy trong bữa ăn thì chỉ một hành động xấu cũng khiến mọi thứ trở nên vô nghĩa.

6. Không bị cám dỗ bởi vật chất
Hạnh phúc đối với người chân thật phải đến từ bên trong, đơn giản chỉ là những niềm vui bé nhỏ, những khoảnh khắc được ở bên gia đình, bạn bè. Với họ, hạnh phúc không cần những thứ hào nhoáng vật chất bên ngoài. Chạy theo thời thượng không chắc mới là tốt.

7. Đáng tin cậy
Người chân thật thường được đánh giá là người nói đúng những gì họ nghĩ và làm đúng những gì họ cam kết. Bởi tính cách như vậy nên dĩ nhiên, họ sẽ nhận được rất nhiều sự tin cậy từ phía những người khác.

8. Có bản lĩnh
Nhiều người tự ái khi nhận được nhận xét của những người xung quanh nhưng với người chân thật, họ không coi đó là một cuộc tấn công cá nhân, cũng không cảm thấy bị sỉ nhục và không bắt đầu âm mưu trả thù của mình. Thậm chí, họ có thể đánh giá một cách khách quan các phản hồi tiêu cực và xây dựng, chấp nhận những gì có hiệu quả và đưa nó vào thực tế.

9. Tập trung toàn tâm toàn ý vào cuộc đối thoại
Người chân thật biết tạo ra sự kết nối và tìm kiếm chiều sâu ngay cả trong những cuộc trò chuyện ngắn ngủi. Chính bởi vậy, đối phương sẽ sẵn sàng trả lời những câu hỏi có tính thiện chí liên quan đếnnhững khía cạnh quan trọng khác trong cuộc sống của đối phương.

10. Sống thật là chính mình
Người chân thật không dựa vào ánh đèn sân khấu hay một thành tích lóng lánh của người khác đế sống. Họ không cần sự ngưỡng mộ của người khác để cảm thấy bản thân mình tốt lên; chính vì thế, họ sẽ lặng lẽ bắt tay vào làm những điều mình cần phải làm.

11. Không sống đạo đức giả
Nhiều người đạo đức giả thậm chí không nhận ra những sai lầm của bản thân. Còn người chân thật sẽ tìm cách tự mình giải quyết những vấn đề của chính mình trước. Họ nói là làm và nói gì làm nấy, giữ đúng cam kết. Và mọi việc họ làm dựa trên sự tự nhận thức của họ.

12. Khiêm tốn
Khoe khoang không xấu nhưng nhiều người không thích tính cách phóng đại. Người chân thật có tính cách khiêm tốn, tự tin vào những gì bản thân đã làm được. Bởi họ luôn biết mình là ai và đủ tự tin để có thể thoải mái ở vị thế của mình.

Sưu tầm 

Thứ Năm, 22 tháng 2, 2024

Sinh Tố K2 cực kỳ quan trọng để phòng ngừa và chữa trị nhiều chứng bệnh của người già



Từ hậu bán thế kỷ thứ 20 đến nay, tuổi thọ của con người đã tăng vọt, trung bình bây giờ là trên 80 tuổi. Với tuổi thọ gia tăng, các thứ bệnh như Ba Cao (Cao Mỡ, Cao Máu, Cao Ðường loại 2), bệnh Suy Thận Mãn Tính, bệnh Tim Mạch, bệnh Xốp Xương và các bệnh Ung Thư cũng tăng theo.

Y học tiến bộ mang đến các thuốc công hiệu giúp bệnh nhân sống lâu hơn như Statin cho Cao Mỡ, thuốc chống angiotensin cho Cao Máu, thuốc Metformin cho Cao Ðường loại 2, v.v.. Tuy nhiên, các chứng Ba Cao về lâu về dài vẫn gây suy thận mãn tính khiến một số không ít bệnh nhân phải cần đến giải phẫu ghép thận hay lọc máu (dialysis) để sống còn. Bất kể điều trị tinh vi và cẩn thận bởi các bác sĩ chuyên về thận đến đâu, nhiều bệnh nhân vẫn bị bệnh mạch vành tim sau khi đã lọc máu hay ghép thận vài năm mà nguyên nhân vẫn chưa được biết rõ. Trong khi đó, các bà sau tuổi tắt kinh bắt đầu mất dần calcium trong người đưa đến chứng xốp xương. Dùng hoóc môn estrogen có thể làm chậm sự lão hóa ấy nhưng có thể tăng nguy cơ bị ung thư vú. Quý bà được bác sĩ khuyên uống thêm calcium và sinh tố D để làm chậm sự tiến triển của xốp xương. Nhưng uống nhiều calcium là một con dao hai lưỡi: ngoài việc gây sạn thận, quá nhiều calcium khiến thành mạch máu bị đóng vôi gây bệnh tim mạch và tăng tử vong, trước đây tưởng chỉ gặp ở đàn ông uống calcium, nhưng gần đây cho thấy phụ nữ cũng bị như vậy.

May thay, trong những năm gần đây khảo cứu cho thấy một loại sinh tố K, gọi là K2, có thể giúp phòng ngừa và chữa việc Calcium đi nhầm chỗ, đóng trên thành mạch máu gây tắc nghẽn, thay vì đóng lên xương giúp xương bớt xốp loãng.

Sinh Tố K2 là gì ? Nguồn ở đâu?

Từ lâu, chúng ta đã biết sinh tố K đóng vai trò quan trọng trong việc cầm máu và đông máu. Thật ra có hai loại sinh tố K: sinh tố K1 (Phylloquinone) chiếm 90% thành phần, là loại cần thiết cho máu đông, có nhiều trong các loại rau xanh như rau dền; 10% còn lại là sinh tố K2 (Menaquinone) đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển calcium từ máu đến đúng mục tiêu ở xương và răng thay vì phân phối bừa bãi khắp nơi gây nên các chứng bệnh đề cập trong phần dẫn đầu của bài này. Sinh tố K2 tổng hợp một số ít từ vi trùng trong ruột nhưng đa số đến từ thịt, sữa, lòng đỏ trứng gà, bơ và phó mát. Vì sinh tố K hòa tan trong mỡ, sữa và phó mát bị lấy mất mỡ sẽ không còn sinh tố K2. Hai thực phẩm có nhiều sinh tố K2 nhất là gan bò và món đậu nành lên men của người Nhật gọi là Natto. Sinh tố K2 có side chain isoprenoid từ MK-4 (chuỗi ngắn) đến MK-14 (chuỗi dài). Chuỗi trung bình MK-7 là loại thông dụng nhất vì dễ được hấp thụ qua đường ruột.

Trong các xứ kỹ nghệ, lượng sinh tố K2 từ thực phẩm chế biến ngày càng giảm thiểu bắt đầu từ thập niên 1950; và cho đến nay hầu như 100% người Mỹ không ăn đủ sinh tố K2 (cần tối thiểu khoảng 32mcg mỗi ngày). Những người Nhật có ăn đều món natto là nhóm dân duy nhất không thiếu K2 và họ sống lâu hơn, mạnh khỏe hơn với ít chứng bệnh lão suy hơn người Âu Mỹ.

Tác dụng của sinh tố K2:

 Trên xương, sinh tố K2 tác động chất osteocalcin từ tế bào tạo xương osteoblast giúp điều động calcium kết với khoáng hydroxyapatite khiến xương thêm chắc và cứng, ngừa được xốp xương ở tuổi già. Trong mạch máu, sinh tố K2 có tác dụng vào chất đạm trên thành mạch máu Matrix GLA Protein (MGP), chống lại sự kết tụ của chất vôi trong mạch máu gây bệnh xơ cứng làm nghẽn tuần hoàn máu, đồng thời chống lại kết tụ calcium trong các mô mềm. Chúng ta có thể ví sinh tố K2 như cảnh sát lưu thông, giúp vận chuyển calcium trong máu đến đúng chỗ ở xương và răng thay vì đi lạc vào thành mạch máu và các mô mềm. Nhờ vậy mà răng và nướu răng cũng tốt hơn với sinh tố K2.

Bệnh nhân suy thận mãn tính uống sinh tố K2 phụ gia mỗi ngày được giảm cả suy thận lẫn bệnh tim mạch có lẽ do tuần hoàn máu đến thận tốt hơn; tác động của MGP khiến máu lưu thông đến da tốt giúp giảm các biến chứng ngoài da của người bệnh thận. Bệnh nhân tim mạch dùng K2 phụ gia sau hai năm thì lượng calcium đóng trong thành mạch máu cũng thuyên giảm đáng kể. Ngoài ra, sinh tố K2 còn có thể chống viêm, chống kháng insulin, và, mặc dù chưa có kết quả lâm sàng, trên lý thuyết có thể giúp ngừa và chữa Tiểu Ðường loại 2.

Gần đây nhất, sinh tố K2 cho thấy khả năng chống ung thư, nhất là ung thư gan, một chứng bệnh không hiếm trên người già gốc Việt. Sinh tố K2 trên lý thuyết có tiềm năng kết hợp với hệ vi sinh vật ở ruột giúp ngừa các bệnh thoái hóa não bộ như Parkinson và Alzheimer nữa.

Cách giản tiện nhất ở Mỹ để bảo đảm có đủ sinh tố K2 mỗi ngày là uống một viên từ 50mcg (micrograms) đến 100mcg Vitamin K2 MK-7 mỗi ngày, được bán trên thị trường mà không cần toa bác sĩ.

Sinh tố K2 cùng với sinh tố D3 là hai phụ gia không thể thiếu để bảo đảm sức khỏe cho tuổi già. Nên bắt đầu dùng từ tuổi 50 trở lên (tuổi trung bình của phụ nữ tắt kinh). Các bệnh nhân bị xốp xương, bị bệnh tim mạch hay suy thận mãn tính nên uống sinh tố K2 ít nhất 100 mcg mỗi ngày để trị bệnh thay vì chỉ ngừa bệnh. Sinh tố K2 không làm giảm ảnh hưởng của thuốc chống đông máu trên các cụ có bệnh tim hay nghẽn mạch máu não. Trong những năm tới, chúng ta sẽ biết nhiều hơn về các lợi ích khác của sinh tố K2 trong tuổi già.

Liem H. Pham, MD Former Jackson T. Stephens Professor and Vice-

Chairman of the Donald W. Reynolds Department of Geriatrics, UAMS










7 PHƯƠNG PHÁP GIÚP BẠN THÔNG THÁI HƠN



1. Đọc sách và ngẫm nghĩ nhiều hơn:
Đọc sách, là khoản đầu tư có lãi nhất của đời người. Sách chính là nguồn sáng soi tỏ con đường đi của những người thành công. Hãy nhìn xem, những vị tỷ phú hàng đầu thế giới như Bill Gates, Mark Zuckerberg, Mark Cuban... đều là những người đam mê đọc sách và luôn dành ít nhất 3 tiếng mỗi ngày để thu nạp tri thức nhân loại.
Nhưng đọc sách không phải để lấy thành tích, mà cần đọc chọn lọc, đ.ào sâu suy ngẫm và biến những lý thuyết khô khan kia trở nên sống động, hiệu quả khi áp dụng vào thực tiễn đời sống.
2. Mạnh dạn và phát biểu ý kiến:
Ngại đưa ra ý kiến cá nhân là hiện trạng của không ít bạn trẻ hiện tại. Vì sợ sai, sợ phô bày sự thiếu hiểu biết của bản thân. Việc "giấu dốt" ấy vô cùng nguy hiểm, có khả năng hủy h.o.ại tương lai của chính bạn. Đừng sợ hãi nói lên tiếng nói, chính kiến của mình, chỉ có trao đổi kiến thức mới giúp mở rộng vốn sống, vốn hiểu biết mà thôi.
3. Tập trung vào những gì đã biết:
"Một nghề cho chín, còn hơn chín nghề". Việc phát huy sở trường, thế mạnh của bản thân rõ ràng tốt hơn việc khởi đầu mông lung với con số 0.
4. Luôn tự chất vấn chính mình:
"Tôi làm việc như vậy đã hiệu quả chưa?", "Làm thế nào để gia tăng năng suất, sản lượng?", "Cần rút lại bài học gì sau cuộc gặp gỡ đối tác ngày hôm nay...", hãy liên tục để đ.ầ.u ó.c vận động, tư duy bằng các câu chất vấn chính mình. Vạch những câu hỏi ấy trong đ.ầ.u và nhất định tự tìm ngay câu trả lời thỏa đáng. Việc tự chất vấn, vừa là cách giúp bạn nhìn nhận lại thiếu sót, rút ra được kinh nghiệm quý báu, mà cũng là cách gia tăng độ linh hoạt cho bộ não.
5. Coi trọng việc học ngoại ngữ:
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên Thế giới phẳng, tất nhiên, ngoại ngữ là tối quan trọng. Ngoài ngôn ngữ toàn cầu là tiếng Anh, các bạn trẻ hãy bỏ túi thêm những ngoại ngữ khác, phụ trợ cho công việc tương lai của mình: tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Pháp, Tây Ban Nha...
6. Bớt phụ thuộc vào công nghệ:
Công nghệ, một mặt nâng tầm đời sống, biến đổi cuộc sống của chúng ta một cách chóng mặt. Nhưng, cũng chính công nghệ khiến mối quan hệ giữa người - người, thậm chí, mối quan hệ của chính bản thể dần trở nên xa cách. Quá phụ thuộc vào công nghệ khiến chúng ta lườ.i tư duy, lười động não... khiến bản thân dễ rơi vào trạng thái thụ động, trì trệ.
7. Kiên trì luyện tập thể dục thể thao:
Là cách vừa nâng cao sức khỏe, tăng cường khả năng sáng tạo. Hãy dành ít nhất 1 tiếng mỗi ngày để vận động, tập thể dục hoặc chơi một môn thể thao nào đó.
Sưu tầm




Những Thay Đổi Trong Cơ Thể Khi Về Già - BS. Nguyễn Ý Đức


Với sự hóa già, sẽ có vài thay đổi về cấu tạo cũng như chức năng của một số cơ quan bộ phận chính trong cơ thể như sau đây :

1- Thay đổi của bộ máy tiêu hóa

Sự tiêu hóa thực phẩm bắt đầu từ miệng.
Thức ăn được răng nhai nghiền nhỏ để có thể nuốt xuống dạ dày, với sự hỗ trợ của nước miếng.
Dạ dày co bóp, chuyển động như cái máy giặt quần áo để biến đổi thức ăn sang trạng thái lỏng, với tác dụng của dịch vị tiết từ bao tử. Một phần lớn chất đạm được tiêu hóa ở đây.
Sau đó thức ăn được chuyển xuống sáu thước ruột non. Nơi đây, hóa chất hữu cơ của tuỵ tạng và ruột non tiếp tục tiêu hoá đạm chất và tinh bột, đồng thời cũng có sự tiêu hóa chất mỡ dưới tác dụng của mật. Cũng chính ở ruột non, việc nuôi dưỡng cụ thể cho con người được thực hiện với sự hấp thụ các chất bổ dưỡng vào mạch máu.
Khi thức ăn vào đến ruột già, nước được hút lại, còn chất bã được phế thải ra ngoài.
Trung bình, sự tiêu hóa thực phẩm từ khi vào miệng tới khi phế thải kéo dài từ 7 đến 12 giờ đồng hồ.
Với tuổi cao, sẽ có vài thay đổi như sau:
Miệng khô vì hạch nước miếng tiết ít nước làm ta nhai khó khăn và giảm thưởng thức vị ngon của thực phẩm.
Dịch vị bao tử giảm khoảng 25% khi ta tới tuổi 60, sự co bóp của bao tử cũng yếu đi chút ít.
Nơi ruột non, sự hấp thụ calcium giảm làm xương yếu; hấp thụ sinh tố B12 kém. Sinh tố này cần cho việc sản xuất hồng huyết cầu cũng như tạo ra sinh lực trong cơ thể.
Trái với quan niệm thông thường, không có thay đổi mấy về chức năng của ruột già khi tuổi tăng. Nhiều người cứ cho là già hay bị táo bón, chứ thực ra sự đại tiện của người cao tuổi đều lành mạnh giống như của người trẻ. Vậy mà việc tiêu thụ thuốc nhuận tràng vẫn rất nhiều ở lớp tuổi cao này.
Khi già, sản suất mật của gan để biến hóa mỡ không thay đổi mấy. Dù có cắt đi 80% lá gan, ta cũng còn đủ mật cần thiết cho cơ thể.
Thành của ruột già trở nên mỏng hơn, vài chỗ phình ra thành túi nhỏ, dễ bị nhiễm trùng.
Nói chung, khi về già không có thay đổi đáng kể trong hệ thống tiêu hóa ngoài vài lủng củng nhỏ mà phần lớn liên hệ tới ăn uống không điều độ, thiếu dinh dưõng, không vận động cơ thể, tác dụng phụ của dược phẩm…
Cho nên ta vẫn thưởng thức được những món ăn mà ta thích từ lúc còn trẻ.

2- Thay đổi cơ quan hô hấp

Bộ phận hô hấp, với nhiệm vụ mang dưỡng khí nuôi cơ thể, gồm hai lá phổi và phế quản.
Phổi gồm cả triệu phế nang, mà khi trải rộng ra có thể bao phủ cả một sân quần vợt. Chính ở những phế nang này mà dưỡng khí được chuyển sang mạch máu nuôi cơ thể và lấy thán khí thải ra ngoài.
Phế quản nom giống như một cái cây lộn ngược, với rất nhiều nhánh nhỏ để dẫn không khí vào phế nang.
Nhịp thở trung bình khi nghỉ là 15 nhịp một phút, nhanh khi cơ thể họat động mạnh hoặc thán khí trong máu lên cao.Trong mỗi nhịp thở có khoảng 1/2 lít không khí ra vào phổi.
Khi sự hô hấp ngưng chừng 5 phút thì não bộ đã chịu những tổn thất vĩnh viễn, trầm trọng vì não bộ liên tục cần oxygen.
Với tuổi cao, không có thay đổi đáng kể về hô hấp, ngoại trừ trong phế nang dưỡng khí ít mà thán khí lại cao. Do đó dưỡng khí trong máu giảm, làm cho cơ thể chóng mệt khi hoạt động mạnh.

 3-Thay đổi hệ tuần hoàn

Hệ tuần hoàn gồm bộ phận bơm đẩy là trái tim và mạng lưới mạch máu lớn nhỏ chạy khắp cơ thể.
Tim được ví như toà nhà song lập hai tầng với hai tâm nhĩ ở trên, hai tâm thất ở dưới ngăn cách nhau bằng một chiếc van để hướng dẫn máu lưu thông một chiều từ trên xuống dưới.
Mạng lưới mạch máu gồm mạch máu phổi bắt nguồn từ tâm thất phải, đưa máu nhiều thán khí lên phổi để trao đổi lấy dưỡng khí. Còn mạng mạch máu tổng quát thì đưa máu đỏ nhiều oxy từ tâm thất trái đi nuôi dưỡng khắp châu thân.
Mỗi ngày tim bơm khoảng 7000 lít máu vào hơn 100,000 cây số mạch máu lớn, nhỏ. Nhịp tim bình thường là 70-80 / một phút. Một tế bào máu chạy từ tim xuống ngón chân rồi trở lại tim mất 12 giây.
Khi tới tuổi cao, sẽ có một vài thay đổi về chức năng cũng như cấu tạo của hệ tuần hoàn.
Cách đây 5 thế kỷ, Leonardo da Vinci đã quả quyết là sự dầy cứng của mạch máu làm ta già, ngăn cản sự lưu thông của máu và làm giảm sự nuôi dưỡng cơ thể.
Khoa học ngày nay đồng ý một phần nào với da Vinci, nhưng nêu câu hỏi là những thay đổi đó có phải do tuổi già hay do lối sống của con người mà ra.
Thay đổi quan trọng nhất là vách tâm nhĩ trái dầy lên, cứng, kém đàn hồi, làm giảm sức bơm của tim, máu đi nuôi cơ thể ít oxy và dưỡng chất.
Mạch máu cũng cứng, dầy kém đàn hồi vì có nhiều chất vôi và collagen đóng lên vách mạch máu, khiến cho máu lưu thông khó khăn, chậm chạp.
Nói chung, với tuổi già, chỉ có một chút giảm sự lưu thông của máu trong cơ thể, giảm cung cấp dưỡng khí khiến ta mau mệt khi hoạt động mạnh.
Còn thắc mắc là tỷ lệ tử vong do bệnh tim ở người già rất cao, thì đó là vì con người mắc bệnh tim do tập quán ăn uống, lối sống, môi trường xấu … chứ không phải do sự hoá già mà ra.

 4-Thay đổi Xương Khớp

a-Xương
Bộ xương giúp cơ thể đứng vững, di chuyển, che trở các bộ phận cốt yếu và là nơi dự trữ calci.
Xương được cấu tạo bởi một hỗn hợp gồm khoáng chất (nhất là calci 45%), cơ mềm với mạch máu, tế bào (30%) và nước (25%).
Có ba loại xương: xương dài cứng; xương ngắn mềm và xương dẹp.
Xương được liên tục tu bổ để thay thế xương cũ bằng xương mới. Khoáng chất calci giữ vai trò rất quan trọng trong việc tạo xương. Khi về già, calci trong máu giảm, vì ruột non không hấp thụ calci tốt như khi còn trẻ và vì khẩu phần không có cân bằng calci. Do đó xương trở nên yếu, ròn, dễ gẫy lại lâu lành.
Thêm vào đó, khi calci trong máu xuống thấp, cơ thể lại lấy calci ở xương ra để thỏa mãn các nhu cầu khác như hoạt động của hệ thần kinh, làm đông máu, hoạt động của cơ thịt.
Khối lượng xương cũng giảm, nhất là ở nữ giới khi hết kinh vì kích thích tố nữ estrogen ít đi.

b-Khớp xương
Khớp là nơi hai mặt xương tiếp giáp với nhau.
Có 3 loại khớp chính:
-khớp cử động tự do như khớp xương đầu gối, cổ tay
-khớp cử động có giới hạn như xương sống và
– khớp không cử động như khớp xương sọ.
Sở dĩ khớp cử động êm ả là nhờ hoá chất nhờn và sụn nằm độn giữa khớp, như một cái bao, bọc hai đầu xương, đồng thời cũng để tránh sự cọ xát của mặt xương.
Khớp được giữ ở đúng vị trí để cử động nhờ những dây chằng như gân, nối xương với bắp thịt, dây chằng nối hai xương với nhau.
Khi về già, hóa chất nhờn và sụn giảm, gân và dây chằng ít đàn hồi làm cho sự co-ruỗi của khớp bị giới hạn.
Với thời gian, khớp cũng gặp những thương tích tuy nhẹ nhưng tích luỹ, khiến khớp hay bị đau nhức và cử động khó khăn.

5-Thay đổi cơ bắp.

Trong cơ thể, cơ bắp chiếm gần nửa trọng lượng toàn thân.
Đó là cơ ở trái tim, thành mạch máu, bao tử, ruột, nhất là cơ thịt ở bộ xương gồm những mô nối vào xương và khớp qua gân, dây chằng. Sự kết nối này giúp con người cử động, di chuyển một cách rất tài tình mỗi khi cơ co giãn hay đàn hồi theo ý muốn của ta.
Cử động không những là nhu cầu sinh hoạt cho cơ thể mà còn để duy trì cơ thịt. Vì nếu không vận động, cơ thịt sẽ teo đi, và được thay thế bằng mô mỡ, nước.
Khi hoạt động, cơ cần năng lượng do dưỡng khí và chất dinh dưỡng cung cấp, đồng thời nó cũng thải ra chất bã như lactic acid. Khi tích tụ nhiều, acid sẽ làm cơ đau nhức, mau mệt và ta cần hít thở để oxy đốt acid này.
Chất dinh dưỡng chính của cơ bắp là thức ăn do máu cung cấp như tinh bột, đạm chất, chất béo.
Với tuổi già, khối bắp thịt nhỏ dần do sự giảm kích thước nhất là giảm số lượng những tế bào thịt.

Tế bào thịt, cũng như tế bào thần kinh, khi giảm đi sẽ không được thay thế. Sinh ra, ta đã có một số cơ thịt nhất định và số lượng này được dự trù là sẽ hiện diện suốt đời nguời.
Khi không được sử dụng, kém dinh dưỡng hay không tiếp nối với hệ thần kinh, cơ sẽ teo đi. Sự vận động cơ thể không làm tăng số cơ thịt nhưng làm chúng to hơn.
Ở người cao tuổi, đã ít tập dượt lại sống quá tĩnh tại, chức năng bắp thịt thay đổi rõ rệt. Sức mạnh bắp thịt giảm chút ít vào tuổi 40, 50; giảm 20% ở tuổi 50; giảm 40% khi tới tuổi 70-80. Sự suy yếu này xẩy ra ở chân nhiều hơn ở tay.
Ngoài ra, chức năng cơ thịt người già cũng giảm vì sự thoái hóa, mất tính đàn hồi của gân và dây chằng.

 6- Thay đổi não bộ

Nặng chừng 1, 5 kí lô, não bộ của người trưởng thành là một khối mềm như bột gạo ướt với cả ngàn tỷ tế bào thần kinh mầu xám nhạt.
Mỗi tế bào thần kinh nối kết với nhau theo nhiều cách, tạo ra một mạng lưới có tác dụng sinh học rộng lớn để điều hòa mọi sinh hoạt của cơ thể.
Sanh ra, ta có số tế bào thần kinh nhất định, không tăng hay tái tạo, nhưng lại mất dần với tuổi tác. Mỗi ngày có từ 50,000 tới 100,000 tế bào chết đi ở những vũng não khác nhau. Cho tới tuổi 65 thì hầu như 1/10 tổng số tế bào thần kinh sẽ bị tiêu hủy vĩnh viễn, không được thay thế.
Câu hỏi thường được đặt ra là tế bào mất tới mức độ nào thì sẽ gây ra sự thay đổi các chức năng của não?
Có nhận xét khoa học cho là, khi một tế bào thần kinh chết đi thì tế bào kế cận sẽ phát ra một hệ thống nối tiếp mới, để hoạt động thay thế tế bào đã mất. Nhờ đó não vẫn hoạt động đều hoà cho tới khi con người đi vào khâu tử, ngoại trừ khi não mang thêm những tổn thất gây ra do bệnh tật, thương tích.
Khi hóa già, có những thay đổi sau đây:

a- Cuống não.
Cuống não chịu một phần trách nhiệm trong việc điều hoà nhịp thở của phổi, nhịp đập của tim, sự đi đứng, ngủ nghỉ.
Tế bào cuống não ít bị tiêu hao, ngoại trừ ở phần kiểm soát sự ngủ. Do đó người cao tuổi thường hay có khó khăn khi ngủ, nghỉ.

b- Tiểu não.
Tiểu não điều khiển tư thế, tác phong con người, như đi, đứng, ngồi, chạy, bằng cách kiểm soát chức năng của cơ thịt, gân, khớp xương. Tiểu não đặt một giới hạn cho các động tác cơ thể.
Khi về già, tế bào tiểu não bị tổn thất rất nhiều, nên người cao tuổi mất thăng bằng khi đi đứng, cử động khó khăn, đôi khi không phối hợp nhịp nhàng với nhau được.

c-Thông não.
Thông não nằm sâu trong não bộ, kiểm soát và điều hoà một phần cảm xúc như sợ hãi, tức giận; một số khả năng ngửi mùi vị, nghe âm thanh; điều hoà thân nhiệt, huyết áp.
Thông não thay đổi rất ít với tuổi cao.

d-Hệ viền.
Bộ phận chính của hệ viền (limbic system) là hải mã (hippocampus), có nhiệm vụ quan trọng trong việc ghi nhận trí nhớ, nhất là chuyển trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn. Ngoài ra hệ viền còn điều hòa khứu giác, khả năng học hỏi, cảm xúc vui, sợ, giận dữ.
Hệ viền bị ảnh hưởng rất nhiều vì tuổi cao. Tại vài nơi của hệ viền, có tới 30% tế bào mất đi, gây trở ngại cho sự học cũng như ghi nhận trí nhớ.

e- Não.
Não là hai khối hình bán cầu, mà phần chính là vỏ não với 75% tổng số tế bào thần kinh.
Vỏ não được chia làm nhiều vùng với nhiệm vụ riêng biệt cũng như chịu những tổn thất khác nhau vì sự hóa già.Vùng kiểm soát cử động mất từ 20 tới 50%; vùng thị giác mất 50%, vùng thính giác mất 30-40%; vùng trí nhớ hầu như không bị thất thoát gì.
Ngoài ra, với tuổi cao, máu đưa tới não bộ giảm, dưỡng khí và chất dinh dưỡng ít đi. Não thay đổi hình dáng, có nhiều hóa chất có mầu như lipofuscin được tạo ra, bám vào tế bào não, gây ra một số trở ngại cho nhiều chức năng cuả hệ thần kinh.
Nhưng nói chung, não là cơ quan duy nhất trong cơ thể mà khi về già vẫn tiếp tục cải tiến, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, sự khéo léo, sức sáng tạo, sự xét đoán, độ nhậy cảm và sự khôn ngoan của con người.

 7-Thay đổi tính miễn dịch

Khi sanh ra, con người đã được tạo hoá ban cho những hệ thống phòng thủ chống lại bệnh tật, trong đó có khả năng miễn dịch.
Khả năng này được thực hiện qua hai loại bạch huyết cầu T-cells, B-cells. Chúng tạo ra kháng thể đặc biệt để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh và ngăn ngừa sự tái phát của bệnh đó trong tương lai. Chúng cũng rất công hiệu trong việc tiêu diệt tế bào ung thư.
Lúc mới sanh, các huyết cầu này được tuyến ức (Thymus) nằm sau xương ức sản xuất, huấn luyện để chống tác nhân gây bệnh. Đáng tiếc là tuyến thoái hóa với thời gian.
Sau đó thì các huyết cầu miễn dịch sẽ được tủy sống, các hạch và lá lách sản xuất. Nhưng vì không được sự điều khiển, huấn luyện của tuyến ức nên việc phòng vệ cơ thể kém phần hiệu nghiệm. Người già do đó dễ bị các bệnh nhiễm trùng cũng như ung thư.

Kết luận

Nói chung, các thay đổi nội quan cũng không gây ra nhiều khó khăn cho sinh hoạt của người cao tuổi, nhất là khi họ duy trì được một nếp sống lành mạnh, tích cực và yêu đời./.

 

 Bác sĩ Nguyễn Ý Đức