a

THƯƠNG CHÚC THẦY CÔ VÀ ANH CHỊ EM ĐỒNG MÔN TRƯỜNG HOÀNG DIỆU MỘT NĂM MỚI GIÁP THÌN AN LÀNH VÀ HẠNH PHÚC

b

b
CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ ĐỒNG MÔN HOÀNG DIỆU NĂM GIÁP THÌN VẠN SỰ NHƯ Ý - AN KHANG THỊNH VƯỢNG.

Thứ Tư, 8 tháng 10, 2014

Chữa viêm Amiđan

Amiđan là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ và hay tái phát. Y học cổ truyền gọi là viêm hạt hạnh nhân, viêm biên đào thể, hầu tý.


Kinh giới - một trong những vị thuốc chữa amidan

Amiđan là một trong hệ thống bạch huyết mọc ở trong họng, có mầu sắc hình dáng giống hạt hạnh nhân nên còn được gọi là hạnh nhân. Amiđan còn được ví như hai người lính gác ở ngã ba đường thở và đường ăn với nhiệm vụ bảo vệ cơ thể bằng cách sản xuất ra các kháng thể chống lại vi khuẩn từ ngoài xâm nhập vào. Tuy nhiên, khi chính amiđan bị viêm thì nó không làm được nhiệm vụ bảo vệ mà lại trở thành một ổ nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến khắp cơ thể, gây ra nhiều chứng có hại cho cơ thể.

Điều trị Amiđan theo Đông y. Trên lâm sàng thường phân amiđan thành 2 loại: mạn tính và cấp tính (thể nhẹ và thể nặng). Thể nhẹ với triệu chứng như sốt, sợ lạnh, đau đầu, đau họng, amiđan sưng đỏ và đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác thì chữa theo phương Kinh phòng bại độc tán (Nhiếp sinh chúng diệu phương), gồm: Sài hồ, Tiền hồ, Kinh giới, Khương hoạt, Độc hoạt, Phục linh đều 12g, Phòng phong, Cát cánh, Chỉ xác, Xuyên khung đều 8g, Cam thảo 4g. Tán bột, uống.

Chữa theo phương Ngân kiều tán (Ôn bệnh điều biện, quyển 1) gồm các vị: Kim ngân hoa, Liên kiều đều 40g, Cát cánh 24g, Ngưu bàng tả, Đậu xị đều 20g, Kinh giới, Trúc diệp đều 16g, Bạc hà, Lô căn, Cam thảo đều 6g. Sắc uống.

Chữa theo phương Giải độc lợi hầu thang (Trung y danh nhân chí) gồm các vị: Bán hạ, Hậu phác, Thạch xương bồ, Chỉ xác, Kim quả lãm đều 12g, Đan sâm 30g, Huyền sâm 16g, Phục linh 15g, Cát cánh, Sơn đậu căn đều 10g, Bạc hà cho vào sau, Cam thảo đều 6g. Sắc uống.

Chữa theo phương Liên kiều mã bột tán (Danh y trị nghiệm lương phương) gồm các vị: Kim ngân hoa, Bản lam căn đều 15g, Liên kiều, Mã bột đều 10g, Ngưu bàng tử, Cát cánh, Kinh giới, Cam thảo đều 6g, Thăng ma, Thuyền thoái đều 5g, Bạc hà cho vào sau 5g. Sắc uống.
Thể nặng, chữa theo phương Lương cách tán (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) gồm các vị: Liên kiều 40g, Cam thảo, Đại hoàng, Mang tiêu đều 20g, Hoàng cầm, Chi tử, Bạc hà đều 10g. Sắc uống.
Cần dựa vào triệu chứng, phân biệt viêm amiđan thể nhẹ hay nặng, sốt cao hay thấp, sưng nóng đỏ đau ít hay nhiều mà xác định phép chữa, tùy theo thuốc sẵn có ở địa phương mà sử dụng phương, chọn dùng vị thuốc hay thay thế vị và lượng thuốc.
Lương y Lê Đắc Quý (Hội Đông y TP.Hà Nội)

Không có nhận xét nào: